Trong thực tế, có những khoản thu nhập nào được xem là thu nhập chịu thuế TNDN? Đó chính là thu nhập doanh nghiệp thu được từ sản xuất kinh doanh và thu nhập khác. Tuy nhiên, việc xác định thu nhập tính thuế TNDN đã có những thay đổi và điều chỉnh theo quy định mới nhất.
I Cách tính thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định mới nhất đối với các khoản thu nhập
Theo Thông tư 96/2015/TT-BTC, để xác định thu nhập chịu thuế TNDN, ta cần tính toán thu nhập trong kỳ tính thuế, bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác. Cụ thể, thu nhập chịu thuế được tính bằng tổng doanh thu trừ đi chi phí được trừ cộng với các khoản thu nhập khác.
Lưu ý rằng thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải được hạch toán riêng để kê khai nộp thuế với mức thuế suất 20% và không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ngoài ra, trong TH doanh nghiệp bị lỗ trong kỳ tính thuế có các hoạt động chuyển nhượng BĐS, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư, số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động SXKD, sau khi bù trừ vẫn còn lỗ thì DN được tiếp tục chuyển sang các năm tiếp theo trong thời hạn chuyển lỗ theo quy định.
Trường hợp doanh nghiệp giải thể, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (nếu có) được bù trừ với lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh và số lỗ của các năm trước được chuyển sang theo quy định trong kỳ tính thuế phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
>> Xem thêm: Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp mới nhất
II Các cách xác định thu nhập chịu thuế TNDN
Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định cách xác định thu nhập chịu thuế TNDN, trong đó có các khoản thu nhập khác phải tính thuế TNDN theo quy định của pháp luật. Cụ thể, theo các Điều 5 và 7 của Thông tư số 78/2014/TT-BTC và Điều 2 của Thông tư 151/2014/TT-BTC, các khoản thu nhập khác tính thuế TNDN bao gồm:
- Thu nhập chịu thuế TNDN từ chuyển nhượng vốn, chứng khoán theo hướng dẫn tại Chương IV Thông tư 78.
- Thu nhập chịu thuế TNDN từ chuyển nhượng BĐS theo hướng dẫn tại Chương V TT số 78.
- Thu nhập chịu thuế TNDN từ chuyển nhượng các dự án đầu tư, quyền tham gia dự án đầu tư, quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật.
- Thu nhập chịu thuế TNDN từ quyền sở hữu, quyền sử dụng TS bao gồm cả tiền thu về bản quyền dưới mọi hình thức trả cho quyền sở hữu, quyền sử dụng TS; thu nhập về quyền sở hữu trí tuệ; TN từ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật.
Việc tính toán thu nhập chịu thuế TNDN từ các khoản này cần tuân thủ các quy định về giá vốn, chi phí tạo ra quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ được chuyển giao, chi phí duy trì, nâng cấp, phát triển quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ được chuyển giao và các khoản chi được trừ khác.
Dưới đây là danh sách các khoản thu nhập chịu thuế TNDN phải tính thuế TNDN theo quy định của Điều 5 Thông tư 96/2015/TT-BTC, Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC và Điều 2 Thông tư 151/2014/TT-BTC:
- Thu nhập chịu thuế TNDN từ chuyển nhượng vốn, chứng khoán theo hướng dẫn tại Chương IV Thông tư 78.
- Thu nhập chịu thuế TNDN từ chuyển nhượng BĐS theo hướng dẫn tại Chương V TT số 78.
- Thu nhập chịu thuế TNDN từ chuyển nhượng các dự án đầu tư, quyền tham gia các dự án đầu tư, quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật.
- Thu nhập chịu thuế TNDN từ quyền sở hữu, quyền sử dụng TS, bao gồm cả tiền thu về bản quyền dưới mọi hình thức trả cho quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, thu nhập về quyền sở hữu trí tuệ và thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật. Tiền bản quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ được tính bằng tổng số tiền thu được trừ chi phí sản xuất, trừ chi phí duy trì, nâng cấp, phát triển quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ được chuyển giao và các khoản chi phí khác.
- Thu nhập chịu thuế TNDN từ cho thuê TS dưới mọi hình thức. Thu nhập này được tính bằng doanh thu từ hoạt động cho thuê tài sản trừ các khoản chi như chi phí khấu hao, duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản, chi phí thuê tài sản để cho thuê lại (nếu có) và các chi phí khác có liên quan đến việc cho thuê tài sản.
- Thu nhập chịu thuế TNDN từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý TS (trừ BĐS), các loại giấy tờ có giá khác. Khoản thu nhập này được tính bằng doanh thu thu được từ việc chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản trừ giá trị còn lại của tài sản chuyển nhượng, thanh lý tại thời điểm chuyển nhượng, thanh lý và các khoản CP được trừ liên quan đến việc chuyển nhượng, thanh lý TS.
- Thu nhập chịu thuế TNDN từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay phải tính thuế TNDN và được xác định như sau:
- Nếu khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh cao hơn các khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định, thì phần chênh lệch còn lại được tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế.
- Nếu khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh thấp hơn các khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định, thì phần chênh lệch còn lại được giảm trừ vào TN SXKD chính khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
- Thu nhập chịu thuế TNDN từ hoạt động bán ngoại tệ được tính bằng tổng số tiền thu được từ bán ngoại tệ trừ đi tổng giá mua của số lượng ngoại tệ đã bán ra.
- Thu nhập chịu thuế TNDN từ chênh lệch tỷ giá được xác định như sau:
Trong năm tính thuế, nếu doanh nghiệp có chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính, thì:
- Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến DT, CP của hoạt động SXKD chính của DN được tính vào chi phí hoặc thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ không liên quan trực tiếp đến DT, chi phí của hoạt động SXKD chính của DN, nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá thì được tính vào chi phí tài chính, nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá thì được tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế.
- Lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính được bù trừ với lỗ CL tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính của doanh nghiệp.
- Khoản nợ trước đây bị xóa được thu hồi lại.
- Khoản nợ phải trả không rõ người chủ nợ.
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của những năm trước được phát hiện và bổ sung vào thu nhập của năm hiện tại.
- Trong trường hợp doanh nghiệp nhận được khoản tiền phạt hoặc bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng hoặc các khoản thưởng vì thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng và khoản phạt này phát sinh cao hơn khoản chi tiêu liên quan đến việc vi phạm hợp đồng, phần chênh lệch còn lại sau khi trừ đi sẽ được tính vào thu nhập khác. Tuy nhiên, nếu phần chênh lệch này phát sinh thấp hơn, nó sẽ được giảm trừ vào thu nhập khác hoặc thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh tùy vào tình huống. Các khoản tiền phạt hoặc bồi thường này không bao gồm các khoản tiền phạt hoặc bồi thường được ghi giảm giá trị của công trình trong giai đoạn đầu tư.
- Trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện góp vốn, chuyển đổi tài sản hoặc thực hiện các thủ tục chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, đánh giá lại giá trị các tài sản theo quy định pháp luật, sẽ phát sinh chênh lệch.
a) Chênh lệch tăng hoặc giảm được xác định bằng phần chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại và giá trị còn lại của tài sản ghi trên sổ sách kế toán. Chênh lệch tăng được tính vào thu nhập khác trong kỳ tính thuế, còn chênh lệch giảm sẽ được giảm trừ khỏi thu nhập khác.
b) Chênh lệch tăng hoặc giảm do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất được tính vào thu nhập khác trong kỳ tính thuế khi doanh nghiệp có quyền sử dụng đất đánh giá lại và góp vốn, thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
Riêng đối với chênh lệch tăng do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất để hình thành tài sản cố định thực hiện sản xuất kinh doanh, chênh lệch này sẽ được tính dần vào thu nhập chịu thuế TNDN khác trong thời gian tối đa 10 năm bắt đầu từ năm giá trị quyền sử dụng đất được đem góp vốn. Doanh nghiệp phải có thông báo số năm phân bổ vào thu nhập khác khi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.
c) Khi doanh nghiệp nhận tài sản góp vốn, nhận tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, các tài sản được trích KH hoặc phân bổ dần vào chi phí theo giá trị đánh giá lại, trừ trường hợp giá trị quyền sử dụng đất không được trích KH hoặc phân bổ vào CP theo quy định.
- Thu nhập chịu thuế TNDN từ các nguồn tài trợ, quà biếu, quà tặng bằng tiền hoặc hiện vật, các khoản hỗ trợ tiếp thị, chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác đều được tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Giá trị của hiện vật được xác định bằng giá trị của hàng hóa hoặc dịch vụ tương đương tại thời điểm nhận.
- Doanh nghiệp được nhận các khoản tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác từ các tổ chức hoặc cá nhân theo thỏa thuận, hợp đồng phù hợp với pháp luật dân sự, khi doanh nghiệp bàn giao lại vị trí đất cũ để di dời cơ sở SXKD, sau khi trừ các khoản CP liên quan như chi phí di dời, giá trị còn lại của TS cố định và các CP khác (nếu có). Các khoản tiền, TS, lợi ích vật chất DN nhận được theo chính sách của Nhà nước sẽ được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.
- Các khoản trích trước vào CP nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không hết theo kỳ hạn trích lập mà DN không hạch toán điều chỉnh giảm chi phí, và khoản hoàn nhập dự phòng bảo hành công trình xây dựng đều được tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Các khoản thu nhập chịu thuế TNDN liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ không tính trong doanh thu, chẳng hạn như thưởng giải phóng tàu nhanh, tiền thưởng phục vụ trong ngành ăn uống, khách sạn sau khi đã trừ các khoản CP để tạo ra khoản thu nhập đó.
- Thu nhập chịu thuế TNDN từ tiêu thụ phế liệu, phế phẩm được xác định cụ thể như sau: Trong TH DN phát sinh khoản thu nhập từ bán phế liệu, phế phẩm được tạo ra trong quá trình SX của các SP đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản thu nhập này sẽ được hưởng ưu đãi thuế. Trong trường hợp doanh nghiệp phát sinh khoản TN từ bán phế liệu, phế phẩm được tạo ra trong quá trình SX của các sản phẩm không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản thu nhập này sẽ được tính vào thu nhập khác.
Lưu ý rằng, để tính được khoản thu nhập chịu thuế TNDN từ tiêu thụ phế liệu, phế phẩm, doanh nghiệp cần trừ đi các chi phí thu hồi và chi phí tiêu thụ phế liệu, phế phẩm để xác định giá trị thu nhập thực tế.
- Các khoản tiền hoàn thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu của hàng hóa đã được xuất khẩu hoặc nhập khẩu trong năm quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được tính giảm trừ chi phí trong năm đó. Tuy nhiên, nếu khoản tiền hoàn thuế xuất khẩu hoặc nhập khẩu phát sinh trong các năm quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp trước đó, thì nó sẽ được tính vào khoản thu nhập khác của năm hiện tại. Nếu khoản thu nhập này liên quan trực tiếp đến lĩnh vực sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, thì khoản thu nhập này sẽ được hưởng ưu đãi thuế. Nếu không, khoản thu nhập này sẽ được tính vào khoản thu nhập khác.
- Các khoản TN từ hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế trong nước sẽ được chia từ thu nhập trước khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Nếu doanh nghiệp tiếp nhận thêm thành viên góp vốn mới với số tiền góp vốn cao hơn giá trị phần vốn góp của thành viên đó trong tổng số vốn điều lệ của doanh nghiệp, thì sẽ có hai trường hợp xử lý. Nếu khoản chênh lệch được xác định là thuộc sở hữu của doanh nghiệp và bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh, thì khoản chênh lệch này sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nhận vốn góp. Nếu khoản chênh lệch được chia cho các thành viên góp vốn cũ, thì khoản chênh lệch này sẽ là thu nhập của các thành viên góp vốn cũ.
- Các khoản thu nhập khác sẽ được tính theo quy định của pháp luật.